CÔNG DÂN TOÀN CẦU VÀ PUBLIC SPEAKING

By Nhat Pham

Trong thế giới hiện tại, sự tiến bộ của công nghệ cho phép chúng ta có thông tin về mọi thứ chỉ với vài cú nhấp chuột . Youtube, Facebook hay Instaragram cho phép con người xem video clip, bài viết, hình ảnh từ khắp mọi nơi trên thế giới. Thực tế này cũng có nghĩa là những phát ngôn của ta có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến bất cứ ai có kết nối Internet, những người mà ta thậm chí còn không biết đến họ, dù cho ta có muốn hay không. Ba câu chuyện dưới đây kể về ba bài nói chỉ hướng đến một nhóm đối tượng nhất định, nhưng nhờ mạng Internet  nó đã lan tỏa và gây ảnh hưởng theo nhiều cách khác nhau đến hàng triệu công dân của thế giới.

1. EMMA GONZALEZ

Vào tháng 17/01/2018, sau khoảnh khắc tưởng niệm dành cho 17 nạn nhân của vụ xả súng tại trường Stoneman Douglas (Florida, Mỹ) mà mình là nạn nhân may mắn thoát chết, Emma Gonzalez lau mắt, gằn giọng, chỉnh lại biểu cảm và bắt đầu bài nói 11 phút của mình một cách hùng hồn [1]:

“… nếu tất cả những gì chính phủ và tổng thống có thể làm là gửi lời chia buồn sâu sắc thì đã đến lúc chính những nạn nhân tạo ra thay  đổi mà ta muốn thấy.”

Trong bài nói của mình, Emma chỉ trích quy định sở hữu súng lỏng lẻo và cho rằng súng đã thay đổi nhưng luật pháp lại không. Cô cũng đồng thời lên án văn hóa vận động  hành lang của những công ty sản suất vũ khí để ung dung kiếm tiền trên sự an nguy của người khác.

Câu nói “We call B.S” (Chúng tôi bảo vớ vẩn) được Emma và biển người đồng thanh hét lên sau mỗi lời phản biện lập luận của phe ủng hộ súng. “Họ [chính trị gia] bảo luật sở hữu súng nghiêm  ngặt hơn chẳng thể giảm bạo lực súng đạn. Chúng tôi bảo vớ vẩn.; Họ bảo không có bất cứ đạo luật nào có thể ngăn chặn tất cả những thảm cảnh vô nhân tính đã từng xảy ra. Chúng tôi bảo vớ vẩn; Họ bảo chúng tôi chả hiểu những gì mình nói và chúng tôi còn quá non nớt để hiểu về cách chính phủ vận hành. Chúng tôi bảo vớ vẩn.”

Bài nói gây ảnh hưởng rộng lớn này  của Emma chính là phát súng mở màn cho một loạt các nỗ lực khác nhằm yêu cầu chính phủ Mỹ thắt chặt luật sở hữu súng. Nhờ kỹ năng hùng biện trước công chúng toàn cầu mà người dân Mỹ đã bắt đầu có thể gây áp lực lên chính phủ để đòi lại những quyền lợi thích đáng cho mình

2.SUNDAR PICHAI 

Sundar Pichai, niềm tự hào của người Ấn Độ, là giám đốc điều hành của Google, một trong những công ty công nghệ lớn nhất thế giới. Ông nổi tiếng vì sự khiêm tốn, lém lỉnh, và uyên bác của mình.

Khi về nói chuyện cùng với các sinh viên tại Học viện Công nghệ Kharagpur (Ấn Độ) [2], ông đã kể lại cuộc phỏng vấn đầu tiên của mình tại Google vào ngày Cá tháng Tư năm 2004. Đây cũng chính là thời điểm Google vừa mới cho ra mắt Gmail.

Pichai chia sẻ: “Trong một vài vòng phỏng vấn đầu tiên, họ liên tục hỏi tôi nghĩ gì về Gmail. Tôi nghĩ đó lại là trò đùa Cá tháng Tư của họ.”

Ông bảo rằng mình không thể trả lời câu hỏi này vì chưa được dùng qua Gmail. Pichai kể tiếp “Chỉ khi tới lần phỏng vấn thứ 4 ai đó mới hỏi tôi “Anh thấy Gmail chưa?’. Tôi bảo chưa. Và anh ấy đã cho tôi dùng thử Gmail. Và khi tới cuộc phỏng vấn thứ 5, khi người phỏng vấn hỏi ‘Anh nghĩ gì về Gmail?’, tôi mới thực sự có thể trả lời.”

Sau đó Pichai được nhận vào Google. Hành trình của ông đã bắt đầu bằng câu nói đơn giản “Tôi không biết”.

3.DIDIER DROGBA

Sau trận thắng 3 – 1 trước Sudan đã đưa Bờ Biển Ngà lần đầu tiên vào vòng chung kết thế giới World Cup năm 2006. Dù không khí hân hoan tràn ngập khắp phòng thay đồ, có điều gì đó dường như khiến cho các cầu thủ Bờ Biển Ngà không thể tận hưởng niềm vui chiến thắng trọn vẹn.

Tại thời điểm đó,  đất nước của họ đang bị chia cắt bởi cuộc nội chiến đẫm máu gây ra thương vong cho hơn 1 triệu người.

Đội trưởng tuyển quốc gia, Cyril Domoraud, mời phóng viên vào phòng thay đồ của đội và đưa microphone cho Didier Drogba – ngôi sao có tầm ảnh hưởng nhất tại Bờ Biển Ngà. Anh nhìn vào ống kính  máy quay và chân thành nói:

“Hỡi toàn thể nhân dân Bờ Biển Ngà ở khắp mọi miền. Ngày hôm nay, chúng ta đã chứng minh được rằng tất cả người dân Bờ Biển Ngà đều có thể chung sống và nỗ lực hết mình vì một mục tiêu chung: vượt qua vòng loại World Cup”

“Chúng tôi hứa rằng chiến thắng này sẽ thống nhất đất nước chúng ta. Chúng tôi sẽ quỳ xuống để cầu xin mọi người.”

Sau đó, Didier Drogba cùng các đồng đội tại tuyển Bờ Biển Ngà khoác vai nhau và quỳ xuống để bắt đầu thông điệp kêu gọi chấm dứt cuộc nội chiến tại Bờ Biển Ngà.

“Hãy tha thứ. Hãy bỏ súng xuống. Tổ chức bầu cử. Mọi thứ sẽ trở nên tốt đẹp hơn.”

“Chúng tôi chỉ muốn vui vẻ. Vì vậy, xin hãy ngừng bắn.”. Nói xong, họ đứng dậy, nở nụ cười và bắt đầu ca hát nhảy múa để ăn mừng.

Sau thông điệp trên của Drogba và các đồng đội, chính phủ và phe nổi dậy tiến hành ngừng bắn và bắt đầu các cuộc đàm phán. Đầu năm 2007, hai bên chính thức ký kết một thỏa thuận hòa bình, tổng thống Bờ Biển Ngà tại thời điểm đó, Laurent Gbagbo, tuyên bố cuộc chiến chính thức chấm dứt. Bài nói  của Drogba không chỉ truyền cảm hứng cho nhân dân Bờ Biển Ngà mà còn có ảnh hưởng đến người dân khắp thế giới.

Ba câu chuyện trên dường như đã phần nào chứng minh được rằng: việc lên tiếng chia sẻ đúng thời điểm và đúng cách có thể không phải là giải pháp cho tất cả mọi vấn đề, nhưng nó chính là bước đầu tiên của mọi giải pháp. Và giới hạn địa lý của mọi vấn đề dần sẽ trở thành một khái niệm lỗi thời khi các vấn đề chúng ta đã, đang và sắp phải giải quyết đều cần cả thế giới chung tay để giúp sức (VD: Vi rút Corona, Biến đổi khí hậu, Khủng hoảng kinh tế, Di cư, v.v.).  Trong bối cảnh như vậy, public speaking (nói chuyện trước công chúng) sẽ càng trở nên quan trọng hơn cho thế hệ Z – những chủ nhân tương lai của thế giới.

Ở những bài tiếp theo chúng ta cùng sẽ tìm hiểu rõ hơn những hiểu lầm thông thường về kỹ năng public speaking, các bạn đón đọc nhé!

Tài liệu tham khảo

[1] https://edition.cnn.com/2018/02/17/us/florida-student-emma-gonzalez-speech/index.html

[2] https://www.youtube.com/watch?v=2csJXGJ4Gqg&t=5s

[3] [https://www.youtube.com/watch?v=KAW7DF1Ufek]

[4] https://edition.cnn.com/2017/11/11/football/ivory-coast-didier-drogba-stops-civil-war-copa/index.html

LỢI ÍCH CỦA VIỆC TRỞ THÀNH CÔNG DÂN TOÀN CẦU

Ở trong những phần trước, chúng ta đã được tìm hiểu về khái niệm, ý nghĩa và cũng như cách để trở thành một Công Dân Toàn Cầu. Trở thành Công Dân Toàn Cầu có nghĩa là trở thành người có nhận thức, hiểu biết, có kiến thức về những vấn đề mang tính toàn cầu và từ đó có thể dễ dàng hòa nhập vào các môi trường quốc tế, kết nối giữa các quốc gia hay đóng vai trò tích cực trong các vấn đề về hòa bình, sự bền vững và công bằng trong xã hội. Từ đó sẵn sàng hành động vì một thế giới công bằng, tốt đẹp hơn.

Vậy việc trở thành một Công Dân Toàn Cầu như vậy sẽ đem lại những lợi ích gì cho chúng ta? Phần 3 này của chuỗi bài viết Công Dân Toàn Cầu sẽ giúp bạn trả lời hai câu hỏi trên, đồng thời giúp bạn có một cái nhìn bao quát hơn về Global Citizen.

TRỞ THÀNH CÔNG DÂN TOÀN CẦU CÓ NHỮNG ÍCH LỢI GÌ?

Educational Tours đã khẳng định rằng có năm lợi ích của việc trở thành một Công Dân Toàn Cầu là việc rèn luyện nâng cao các kỹ năng như [1]:

  • Tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề
  • Tinh thần cộng đồng và kỹ năng hợp tác, giao tiếp
  • Kỹ năng kỹ thuật
  • Khả năng thích ứng
  • Nhận thức về giao thoa văn hóa

Không chỉ có như thế, Oxfarm cũng đã đưa ra một loạt các lợi ích cụ thể hơn của việc trở thành Global Citizen [2]:

  • Xây dựng hiểu biết cho bản thân về các sự kiện thế giới
  • Cơ hội được áp dụng lý thuyết vào thực tế
  • Cơ hội được tham gia vào các hoạt động địa phương, quốc gia và quốc tế
  • Nâng cao khả năng lập luận và nêu quan điểm
  • Thấu hiểu những giá trị bản thân có thể đem đến cho cộng đồng

Trở thành một Công Dân Toàn Cầu không chỉ là việc rèn luyện các kỹ năng hay nâng cao tri thức, hiểu biết mà còn là khả năng nhìn thấy được những vấn đề to lớn, bao quát trong xã hội hiện tại ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và cả những bất công trong xã hội. Cũng như báo Tuổi Trẻ cũng nhấn mạnh rằng: “…một công dân toàn cầu phải ý thức được những vấn đề liên quan đến sự phát triển bền vững, không chỉ của một cộng đồng hay một quốc gia mà còn của cả nhân loại, qua đó áp dụng vào thực tế để giải quyết chúng”. [3]

Có thể thấy, việc trở thành Công Dân Toàn Cầu đem đến cho ta những lợi ích không hề nhỏ, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi mà các quốc gia đang đẩy mạnh giao thương, hội nhập, thế giới dần trở thành căn nhà chung. Điều đó đòi hỏi mỗi chúng ta phải tự trang bị những kiến thức, kỹ năng cũng như là hiểu biết cho bản thân mình nhằm không chỉ nâng cao giá trị của bản thân mà còn giúp ta tránh bị đào thải trong một xã hội ngày càng hội nhập và phát triển như thế. Việc trở thành Công Dân Toàn Cầu sẽ cho ta cơ hội học hỏi trải nghiệm từ các hoạt động mang tính cộng đồng để từ đó học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng, những cơ hội được gặp gỡ, trao đổi với những người năng động, tài năng cùng chung chí hướng mà còn cả những cơ hội việc làm to lớn sau này. 

Để trở thành Công Dân Toàn Cầu chúng ta cần học hỏi thêm kỹ năng, tích lũy kiến thức cho bản thân từ nhiều nguồn khác nhau, đổi tư duy bó hẹp và đặc biệt là học hỏi kinh nghiệm từ  những người đi trước.

Tài liệu tham khảo

[1] Educational Tours. 5 benefits of Global Citizenship from https://blog.eftours.com/inspiration/education/21st-century-skills-of-global-citizenship

[2] Oxfarm. What is Global Citizenship from https://www.oxfam.org.uk/education/who-we-are/what-is-global-citizenship/

[3] Báo Tuổi Trẻ. Hành trình trở thành công dân toàn cầu của người trẻ Việt tại https://tuoitre.vn/hanh-trinh-tro-thanh-cong-dan-toan-cau-cua-nguoi-tre-viet-20191111172047051.html 

10 KỸ NĂNG CẦN THIẾT TRONG TƯƠNG LAI

10 KỸ NĂNG CẦN THIẾT TRONG TƯƠNG LAI

BƯỚC CHUYỂN MÌNH CỦA THẾ GIỚI

Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ số hóa khi mà công nghệ đang xuất hiện ngày càng nhiều và hầu như phủ rộng khắp các lĩnh vực cũng như các khía cạnh của đời sống con người dẫn đến sự thay đổi, chuyển mình của các ngành nghề hiện tại. Thử nhớ lại xem, khi nào là lần cuối cùng bạn tự ra cửa hàng và mua cho mình một ly trà sữa thơm ngon? Giờ đây, mọi thứ thật đơn giản và dễ dàng khi bạn chỉ cần ngồi tại nhà là đã có thể mua cho mình một ly trà sữa theo sở thích.

Thế nhưng, cách mạng công nghệ diễn ra không chỉ đem lại lợi ích về nhiều mặt cho con người mà còn những thách thức. Công nghệ có thể đem đến những ngành nghề mới, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của thị trường nhưng đồng thời cũng “bóp chết” những ngành nghề truyền thống hoặc những ngành nghề có thể ứng dụng máy móc, công nghệ tiên tiến. Hiện nay cứ 10 công việc thì sẽ có 6 nghề sử dụng đến 30% công nghệ tự động trong các hoạt động. [1] 

Ngun: Ecoworld Inc.

VẬY LÀM THẾ NÀO ĐỂ KHÔNG BỊ ĐÀO THẢI? LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ ĐƯỢC MỘT CÔNG VIỆC TỐT?

Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đã có một bản báo cáo về công việc trong tương lai. [2]. Trong bản báo cáo có đề cập đến nhóm bốn loại kỹ năng cần thiết mà bản thân mỗi chúng ta nên trang bị.

BỐN LOẠI KỸ NĂNG ĐÓ LÀ:

  • Kỹ năng giải quyết vấn đề
  • Tự quản lý bản thân
  • Hợp tác với mọi người
  • Sử dụng và phát triển công nghệ

TRONG ĐÓ ĐƯỢC PHÂN RA LÀM 10 KỸ NĂNG CỤ THỂ NHƯ SAU:

  • Tư duy phân tích và đổi mới
  • Có chiến lược học tập và chủ động tìm tòi, học hỏi
  • Giải quyết vấn đề phức tạp
  • Tư duy phản biện và phân tích
  • Sáng tạo – Nguyên bản – Tiiên phong 
  • Lãnh đạo và tạo sức ảnh hưởng
  • Sử dụng, quản lý và kiểm soát công nghệ
  • Thiết kế và lập trình phần mềm
  • Bền bỉ – Chịu áp lực tốt – Linh hoạt
  • Lý luận – Giải quyết vấn đề – Đưa ra ý tưởng

Ngun: World Economic Forum. The Future of Jobs Report 2020

Việc rèn luyện cho bản thân những kỹ năng cần thiết này là yếu tố tiên quyết để xác định liệu rằng bạn có phải là người làm chủ tương lai hay không.

Bên cạnh đó, STEP cũng gửi đến bạn các báo cáo của bài khảo sát “Will Robots Take My Job?”. Nghiên cứu này sẽ phân tích xác suất một công việc sẽ bị thay thế bằng tự động hóa. Bạn có thể tham khảo để có được một cái nhìn rõ nét hơn về thế giới trong tương lai nhé!

À nếu bạn lo lắng chưa biết nên bắt đầu từ đâu thì đừng quên STEP của chúng mình đã thiết kế những chương trình Học Tập Trải Nghiệm Study Tour để từ đó chúng ta có thể phát triển những kỹ năng cần thiết và mở rộng thế giới quan của bản thân. Từ đó, trở thành những Công Dân Toàn Cầu ở thời đại mới nhé.

Tài liệu tham khảo: 

[1] Jobs lost, jobs gained: What the future of work will mean for jobs, skills, and wages

https://www.mckinsey.com/featured-insights/future-of-work/jobs-lost-jobs-gained-what-the-future-of-work-will-mean-for-jobs-skills-and-wages#

[2] World Economic Forum. The Future of Jobs Report 2020 (Infographics)

[3]  Bản báo cáo Will Robot Take My Job?

https://willrobotstakemyjob.com/17-2021-agricultural-engineers

CÔNG DÂN TOÀN CẦU – PHẦN 2

CÔNG DÂN TOÀN CẦU – PHẦN 2

By lien le

Chúng tôi đã chia sẻ cho các bạn một số định nghĩa và ý nghĩa của việc trở thành một Công Dân Toàn Cầu – là người ý thức về thế giới rộng lớn hơn và có ý thức về vai trò của mình. Từ đó, sẵn sàng hành động để tạo ra một nơi công bằng và bền vững hơn. [1]

Vậy một Công Dân Toàn Cầu không có nghĩa là một người đã từng đi năm châu bốn bể, có một cuốn hộ chiếu dày đặc những con dấu, cũng không phải một người “sính ngoại”. Tuy nhiên, đó là những phẩm chất nên có.

Đến với phần 2 này, chúng mình sẽ cùng nhau tìm hiểu cách để trở thành một Công Dân Toàn Cầu.

Trước hết, không thể không nhắc đến khả năng ngoại ngữ. Muốn học, tiếp cận một nền giáo dục tốt hay kiến thức trên thế giới, bản thân mỗi người cần biết sử dụng ngôn ngữ. Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc thông thạo hai hay nhiều ngôn ngữ là lợi thế cạnh tranh về cơ hội học tập và làm việc.

Học tập là quá trình tiếp thu cái mới, bổ sung và trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, nhận thức,… và cần được thực hiện suốt đời. Chẳng hạn, việc đọc sách, xem thời sự là cách truyền thống nhưng vẫn mang lại giá trị cho người học. Với khả năng ngoại ngữ, chúng ta càng dễ dàng học hỏi hơn, có thể cập nhật thông tin đang diễn ra trên thế giới một cách nhanh chóng. Không những vậy, đây là cách giữ cho não bộ khỏe mạnh, ngăn ngừa quá trình thoái hóa dẫn đến một số chứng bệnh như mất trí nhớ. [2]

Ngun: https://ifoundmyselfinwonderlandsite.wordpress.com/

Tại Đại học Deakin của Úc (2015) [3], Công Dân Toàn Cầu cần trang bị những kỹ năng cần thiết như:

  • Kiến thức về chuyên môn
  • Năng tư duy phê phán
  • Kỹ năng giao tiếp
  • Năng lực liên cá nhân
  • Nhận thức liên văn hoá/ Năng lực giao thoa văn hoá
  • Tham gia tích cực các hoạt động xã hội ở địa phương cũng như toàn cầu.

Sáu kỹ năng này cần được học và đào tạo để làm việc hiệu quả trong môi trường đa văn hóa và liên văn hóa.

Hơn nữa, ý thức toàn cầu chính là hòa nhập nhưng không được hòa tan, tiếp thu cái mới hiện đại nhưng cũng phải có chọn lọc và vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của dân tộc, đó là quá trình “hòa nhập nhưng không hòa tan”.

Hội đồng châu Âu cũng khẳng định: Thế giới mà tất cả chúng ta đang sống là một thế giới của sự khác biệt – khác biệt bên trong mỗi nền văn hoá và khác biệt giữa các nền văn hoá. Cần thừa nhận tồn tại sự khác biệt giữa các nền văn hóa (gọi là đa văn hóa – multicultural) và tìm cách phát triển lòng tin và sự am hiểu giữa những người có ý tưởng, quan điểm và giá trị khác nhau (gọi là liên văn hoá – intercultural). [4]

Nhu cầu giao tiếp ngày càng gia tăng giữa các cộng đồng ngôn ngữ – văn hoá nhờ quá trình toàn cầu hoá và quốc tế hoá đòi hỏi người tương tác liên văn hóa  phải có nhận thức, phẩm chất, kiến thức và kĩ năng giao  tiếp  phù hợp  trong môi  trường liên  văn hóa ở các  mức  độ khác nhau.

Theo Byram (1997), “Năng lực giao tiếp liên văn hóa là khả năng giao tiếp và tương tác qua biên giới ngôn ngữ và văn hóa một cách phù hợp và hiệu quả”. Để có được năng lực liên văn hóa, theo tác giả, ta cần tích hợp được năm loại ‘savoir’ (hiểu biết) sau: [5]

  • Savoir s’engager (Critical cultural awareness/ Nhận thức văn hóa có phê phán): Khả năng đánh giá, một cách có phê phán và trên cơ sở các tiêu chí rõ ràng, các góc độ nhìn nhận, các hành vi cùng các sản phẩm được tạo ra trong văn hóa và tại đất nước của chính mình cũng như trong các văn hóa và tại các nước khác.
  • Savoir  etre  (Intercultural attitudes/ Thái  độ liên văn hóa): Hiếu kì, cởi mở, sẵn sàng rũ bỏ đức tin sai lệch về các nền văn hóa khác và đức tin về văn hóa của chính mình.
  • Savoirs (Knowledge/ Kiến thức): Kiến thức về các nhóm xã hội cũng như sản phẩm và quy trình của các nhóm đó tại đất nước của chính mình và tại đất nước của người tương tác  với  mình,  về  các  quy  trình  chung  của tương tác cá nhân và xã hội.
  • Savoir comprendre (Skills of interpreting and relating/Kĩ năng diễn giải và liên hệ): Khả năng diễn giải một văn kiện hay sự kiện từ một nền văn hóa khác, giải thích và liên hệ nó với các văn kiện hay sự kiện từ văn hóa của chính mình.
  • Savoir apprendre/  faire  (Skills  of  discovery and interaction/ Kĩ năng phát hiện và tương tác): Khả năng thụ đc kiến thức mới về một nền văn hóa và các hành vi văn hóa cũng như khả năng vận dụng kiến thức, thái độ, kĩ năng dưới áp lực của giao tiếp và tương tác thực tế.

Cùng hướng đến Mục tiêu Phát triển Bền vững với Liên Hợp Quốc và các đối tác tại Việt Nam, STEP đang hành động để đạt bốn mục tiêu trong 17 mục tiêu đề ra là (1) Giáo dục có chất lượng, (2) Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế, (3) Giảm bất bình đẳng và (4) Quan hệ đối tác vì các mục tiêu. [6]

Tài liệu tham khảo:

[1] IDEAS. What is Global Citizenship? Retrieved October 27, 2020, from http://www.ideas-forum.org.uk/about-us/global-citizenship

[2] Dương Tâm, 2020. Lợi ích nếu biết hai ngôn ngữ. Truy cập ngày 29/10/2020 tại https://vnexpress.net/loi-ich-neu-biet-hai-ngon-ngu-4119045.html

[3] Deakin University, 2015. Introduction to the notion of global citizenship.

[4] British Council, 2008. Intercultural Dialogue Booklet. Retrieved October 27, 2020, from https://www.britishcouncil.org/sites/default/files/eod_handbook.pdf

[5] Nguyễn Quang, 2017. Năng lực giao tiếp liên văn hóa: Một mô hình đề xuất. Truy cập ngày 28/10/2020 tại https://www.researchgate.net/publication/320981062_NANG_LUC_GIAO_TIEP_LIEN_VAN_HOA_MOT_MO_HINH_DE_XUAT

[6] Liên hiệp quốc Việt Nam. Các Mục tiêu Phát triển Bền vững tại Việt Nam. Truy cập ngày 28/10/2020 tại https://vietnam.un.org/vi/sdgs

NĂNG LỰC GIAO THOA VĂN HÓA LÀ GÌ? – PHẦN 5

Quả là một chặng đường dài, bạn đã đến được đến bài viết cuối cùng của trong chuỗi bài về năng lực giao thoa văn hóa. Nếu như ở các phần trước chúng ta đã bàn về các lý thuyết, định nghĩa, khái niệm khá trừu tượng, thì ở phần này mình sẽ chia sẻ về các cách thực tế hơn để bạn cải thiện kỹ năng, kiến thức, thái độ của bản thân.

Vậy, hãy cùng mình tìm hiểu một bộ lạc ở Úc, hiểu biết về hóc môn, một bài tập viết nhỏ có thể giúp gì cho chúng ta trong việc nâng cao năng lực giao thoa văn hóa nhé.

WALKABOUT CURRICULUM – CHƯƠNG TRÌNH HỌC ĐỘC ĐÁO ĐỂ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

Bộ phim Walkabout, được sản xuất tại Úc vào năm 1971, kể về câu chuyện chạy trốn vào hoang mạc của hai đứa trẻ để trốn thoát khỏi người cha túng quẫn vì thất bại trong kinh doanh đang có ý định giết chúng. Vốn được sinh ra ở thành thị, hai đứa trẻ không thể tìm nơi trú ẩn cũng như thức ăn và nước uống. Chỉ trong vài giờ, chúng trở nên mệt mỏi, đói khát và tuyệt vọng, chỉ còn cách cái chết vài gang tấc. May mắn thay, chúng được một chàng thổ dân trẻ phát hiện và cứu sống. Anh đang trong chuyến bộ hành (walkabout) của mình. Đây là một thử thách sinh tồn trong tự nhiên kéo dài sáu tháng. Nếu vượt qua được bài kiểm tra này, anh sẽ trở về bộ tộc của mình như một người trưởng thành và được gánh vác nhiều trọng trách to lớn hơn. Trái ngược với hai đứa trẻ thành thị, anh xem hoang dã tự nhiên là nhà của mình. Anh thành thục và tận hưởng việc tìm phương hướng, nhóm lửa, bẫy kangaroo, v.v. Hai đứa trẻ trở thành bạn với anh thanh niên và được mời về bộ tộc. Ở phần kết phim, hai đứa trẻ trở lại cuộc sống thành thị nhưng mang trong mình giấc mơ được trải nghiệm lại cuộc sống sinh tồn ở hoang dã một ngày nào đó.

Người thanh nhiên th dân phi tn ti trong môi trường trong thiên nhiên khc nghit (Photo credit: Unsplash)

Được truyền cảm hứng bởi bài kiểm tra sáu tháng của bộ tộc trong phim, nhà giáo dục học Maurice Gibbons cùng các cộng sự đã phát triển chương trình học Bộ Hành (Walkabout curriculum) với 5 cấu phần chính: Phiêu Lưu (Adventure), Sáng Tạo (Creativity), Phụng Sự (Service), Kỹ năng Nghề nghiệp (Practical Skill) và Lý Luận Học (Logical Inquiry) [1]. Chương trình học này được dựa trên nền tảng giáo dục tự định hướng (self-directed learning): mỗi học sinh sẽ tự lựa chọn nội dung và cách thức học dựa trên sở thích, thiên hướng, khả năng của mình. Bên cạnh những cấu phần chính, chúng ta có thể áp dụng những đặc trưng cơ bản sau từ mô hình này để thiết kế trải nghiệm học cho chính mình:

  1. Học tập dựa trên trải nghiệm thật, mà không dựa hoàn toàn trên trải nghiệm mô phỏng:Nếu muốn tìm hiểu về một loại cây nào đó, học sinh sẽ được yêu cầu vào rừng để quat sát và nghiên cứu.
  2. Quá trình học này đem đến cho học sinh những thử thách kích thích sự phát triển của càng nhiều càng tốt. Chẳng hạn như học sinh sẽ được khuyến khích đặt mục tiêu trở thành thành viên của một dàn nhạc giao hưởng thay vì chỉ đơn thuần thành thục một nhạc cụ nào đó.
  3. Những thử thách phải được chính học sinh quyết định.

 Maurice Gibbons biện luận rằng nhà trường hiện đại chưa trao cho học sinh quyền đưa ra các quyết định quan trọng cũng như không dạy học sinh cách đánh giá vấn đề và ra quyết định, trong khi thế giới hiện đại có vô vàn các lựa chọn khác nhau ở mọi lĩnh vực.

Mô hình giáo dục của Gibbons cung cấp một cách tiếp cận khác để phát triển các kỹ năng thuộc năng lực giao thoa văn hóa: đặt ra những thử thách cực đại sau đó đắm mình vào môi trường thực tê học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm. (Chị nghĩ là nhiều chưa hẳn đã tốt, mà mình có học hay rút ra bài học gì cho bản thân không nữa). Ví dụ như chị Lê Minh Anh Thư, founder của STEP Foward Education, đã đăng ký một khóa học tiếng Anh hai tháng ở Phillipines khi chỉ mới 18 tuổi với vốn kiến thức tiếng Anh ít ỏi. Quyết định táo bạo này đã giúp chị có những trải nghiệm và bài học trong lĩnh vực trao đổi và giao thoa văn hóa.

HÓC-MÔN VÀ CÁCH TƯ DUY

Mô hình Walkabout ở trên đã cho chúng ta biết những nguyên tắc để phát triển bất cứ kỹ năng nào. Trong phần này, mình sẽ bàn tiếp về cách tiếp thu kiến thức.

Trong quyển Why Him Why Her, nhà nhân chủng học thể chất Helen Fisher, dựa trên những kết quả từ mẫu nghiên cứu vớihơn 37.000 người, gợi ý rằng xã hội có 4 kiểu người chính, được chi phối bởi một loại hóc-môn chủ đạo tương ứng: Director (người chỉ huy) – testorerone, Builder (người xây dựng) – seretonin, Explorer (người khám phá) – dopamine, Negotiator (người thương thảo) – estrogen [2]. Và cách tư duy của từng kiểu người cũng đã được Fisher mô tả khá cụ thể trong sách:

  1. Director: tư duy phân tích và logic
  2. Builder: tư duy chính xác, chi tiết, có xu hướng dựa vào bằng chứng để ra quyết định
  3. Explorer: tò mò, sáng tạo và khả năng tập trung cao
  4. Negotiator: tư duy tổng hợp, trực giác tốt, khả năng ngôn ngữ vượt trội

Để biết mình là kiểu người gì theo cách phân loại của Fisher bạn có thể làm bài test ở đây: https://theanatomyoflove.com/relationship-quizzes/helen-fishers-personality-test/.

Có thể bạn sẽ thắc mắc vì sao mình lại đề cập đến kiểu tư duy? Có 2 lợi ích bạn sẽ nhận được khi hiểu rõ cách tư duy của bản thân:

  • Bạn sẽ chọn được cách xử lý kiến thức và thông tin phù hợp với bản thân. Chẳng hạn, nếu là kiểu người Explorer có thể bạn sẽ tiêu hóa kiến thức hiệu quả hơn khi được thực hiện các tác vụ mang tính sáng tạo như vẽ tranh, làm thơ, làm nhạc; thay vì ngồi phân tích mối liên hệ logic giữa các cụm thông tin như kiểu người Director.
  • Bạn sẽ biết kiểu tư duy nào mình cần bồi đắp.?? Cần cải thiện những khuyết điểm trong cách tư duy hay bồi đắp những tư duy còn thiếu. Một lợi ích khác là bạn sẽ biết kiểu tư duy của mình có phù hợp với ngành nghề mình yêu thích hay không.

GHI CHÉP NGẮN VỀ CÁCH GHI NHỚ KIẾN THỨC

Phần hóc-môn ở trên cho ta biết nguyên tắc tổng quan để áp dụng cho việc tư duy và xử lý thông tin của mỗi kiểu người. Vậy, để xử lý kiến thức, cụ thể là việc ghi nhớ kiến thức, có 2 cách thức đã được khoa học chứng minh hiệu quả bạn có thể áp dụng ngay hôm nay: nhớ lại (active recall) [3] và lặp lại có giãn cách (spaced-repetition) [4]. Lần tới, khi bạn muốn ghi nhớ một mẩu kiến thức nào đó hãy khoan lật ghi chú ra xem lại. Hãy cố gắng nhớ lại mẩu kiến thức đó càng chi tiết càng tốt. Hiển nhiên, bạn không cần nhớ chính xác 100% thông tin. Mục đích của việc này là ép cho não làm việc. Sau khi áp dụng cách nhớ lại ta tiếp tục kết hợp cách lặp lại có giãn cách, bạn hãy cố nhớ lại một mẩu kiến thức sau một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như sau 1 ngày, sau 3 ngày, sau 10 ngày, v.v.

Nếu như bạn vẫn còn băn khoăn về việc nên giãn cách thế nào cho hợp lý thì bạn có thể tham khảo phần mềm flashcard  Anki. Đây là phần mềm được thiết kế dựa trên nguyên tắc lặp lại giãn cách: phần mềm sẽ đo số lần bạn lặp lại một thẻ flashcard (số lần quên) để tính toán số lần lặp lại hợp lý.

Link download phần mềm Anki: https://apps.ankiweb.net/

BÀI TẬP VIẾT CỦA MỘT GIÁO SƯ TÂM LÝ HỌC.

“Nó đã thay đổi đời tôi 180 độ” –  Christine Brophy cho biết khi được hỏi về bài tập viết này. Nó đã giúp cho cô từ một người nghiện rượu, sức khỏe kém trở thành một trong những nghiên cứu sinh tiến sĩ dẫn dắt bởi giáo sư tâm lý học nổi tiếng người Canada Jordan B Peterson – tác giả của bài tập. [5]

Peterson và các cộng sự đã từng thực hiện một nghiên cứu khoa học về hiệu quả của bài tập này trong việc xóa bỏ các khoảng cách thành tích học thuật giữa giới tính và các dân tộc thiểu số [6]. Kết quả cho thấy, sau năm đầu tiên khoảng cách thành tích giữa giới tính được xóa khoảng 98%, còn đối với nhóm dân tộc thiểu số là 38%,tăng lên 93% trong năm thứ hai. Một kết quả vô cùng ấn tượng.

Chắc hẳn bạn đang thắc mắc giáo sư Peterson đã yêu cầu Brophy và nhóm sinh viên tham gia nghiên cứu viết những gì?

Đơn giản hơn bạn nghĩ, ông yêu cầu họ viết ra mục tiêu tương lai họ muốn đạt được và lên một kế hoạch hành động cụ thể để đạt được mục tiêu đó. Đặc biệt, mỗi một hành động trong kế hoạch đều phải đo đếm được, có mốc thời gian cụ thể, và gần hơn với mục tiêu đã đặt ra.

Theo mình, yêu cầu phải đưa ra hành động có thể đo đếm được từ Peterson đã giúp cho người tham gia theo dõi được sự tiến bộ của mình. Và khi họ thấy mình tiến bộ, họ càng sẽ có động lực mạnh mẽ hơn để phấn đấu hành động. Khi họ phấn đấu nhiều hơn, họ lại càng thu về nhiều thành tích vượt trội hơn. Và vòng củng cố tích cực này cứ tiếp tục lặp lại cho đến khi họ chạm đến mục tiêu của mình.

Để tổng kết, trong bài viết này mình đã giới thiệu những nguyên tắc từ mô hình Walkabout để bạn giúp bạn cải thiện kỹ năng, mối liên hệ giữa hóc-môn và cách tư duy để bạn hiểu cách tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn, và bài tập viết của giáo sư Jordan B Peterson để bạn duy trì động lực trong suốt quá trình luyện tập của mình. Hy vọng rằng sau khi đọc xong, bạn có thể áp dụng ngay những phương pháp mình chia sẻ để cải thiện kỹ năng giao thoa văn hóa của mình.

Tài liệu tham khảo

[1] Gibbons, M. (1974). Walkabout: Searching for the Right Passage from Childhood and School. Phi Delta Kappan55(9), 596-602.

[2] Fisher, H. (2009). Why him? Why her?: Finding real love by understanding your personality type. Henry Holt and Company.

[3] Dunlosky, J., Rawson, K. A., Marsh, E. J., Nathan, M. J., & Willingham, D. T. (2013). Improving students’ learning with effective learning techniques: Promising directions from cognitive and educational psychology. Psychological Science in the Public Interest14(1), 4-58.

[4] Karpicke, J. D., & Blunt, J. R. (2011). Retrieval practice produces more learning than elaborative studying with concept mapping. Science, 331(6018), 772-775.

[5] Kamenetz, A. (2015). The Writing Assignment That Changes Lives. NPR ED10.

[6] Schippers, M. C., Scheepers, A. W., & Peterson, J. B. (2015). A scalable goal-setting intervention closes both the gender and ethnic minority achievement gap. Palgrave Communications1(1), 1-12.

NĂNG LỰC GIAO THOA VĂN HÓA LÀ GÌ? – PHẦN 4

NĂNG LỰC GIAO THOA VĂN HÓA LÀ GÌ? – PHẦN 4

Ở bài trước chúng ta biết được rằng tư duy phản biện là một kỹ năng dựa rất nhiều kiến thức nền. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng một trong những lý thuyết chỉ ra sự khác biệt giữa nền văn hóa của các quốc gia bằng con số cụ thể.

Siêu công trình của Hofstede

Cho đến giờ, nghiên cứu của Hofstede vẫn là một tài liệu tham khảo quan trọng cho bất cứ ai muốn tìm hiểu về văn hoá. Một nền văn hoá không bao giờ và không thể đồng nhất, vì mỗi người mỗi vẻ nhưng tóm lại vẫn có những khái niệm tương đối, như văn hoá Đức, văn hoá VN, vẫn có những mẫu số chung.

Mu s chung vn tn ti trong các nn văn hóa. (Photo credit: Unsplash)

Geert Hofstede , nhà khoa học xã hội người Hà Lan, là người đầu tiên phát triển mô hình lý thuyết thể hiện sự khác biệt giữa các nền văn hóa khác nhau thông qua chỉ số cụ thể, thông quá đặt một nền tảng vững chắc cho lĩnh vực này. Từ năm 1967 đến 1973, ông thực hiện một cuộc khảo sát diện rộng với sự tham gia của 117,000 nhân viên của tập đoàn IBM đến từ 50 quốc gia ở 3 châu lục khác nhau. Sau khi xử lý số liệu từ cuộc khảo sát, Hofstede phát triển lý thuyết về các phương diện  văn hóa của chính mình (Hofstede’s cultural dimensions theory).

Lý thuyết này ban đầu có 4 chỉ số [1] : chủ nghĩa cá nhân – chủ nghĩa tập thể (individualism – collectivism); mức độ e ngại rủi ro (uncertainty avoidance); khoảng cách quyền lực (power distance) và định hướng công việc – định hướng cá nhân (masculinity-femininity) . Sau đó, lần lượt vào năm  2010 và 2015, ông đã thêm 2 chỉ số: định hướng dài hạn và định hướng ngắn hạn (long-term orientation) và tự thỏa mãn và tự kiềm chế (indulgence vs restraint). [2], [3]

Chiều hướng văn hóaThấpCaoMô tả
Khoảng cách quyền lựcKhoảng cách quyền lựcMức độ phân phối quyền lực một cách không công bằng mà thành viên ít quyền lực hơn của một xã hội chấp nhận và kỳ vọng
Chủ nghĩa cá nhân – Chủ nghĩa tập thểTập thểCá nhânMức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong một xã hội
Định hướng công việc – Định hướng cá nhânĐịnh hướng cá nhânĐịnh hướng công việcDành ưu tiên cho thành tích, chủ nghĩa anh hùng, sự quyết đoán, phần thường vật chất cho thành công (định hướng công việc). Dành ưu tiên cho sự hợp tác, tính khiêm tốn, bảo vệ kẻ yếu, và chất lượng cuộc sống (định hướng cá nhân).
Phòng tránh rủi roPhòng tránh rủi roMức độ bị đe dọa bởi các tình huống mơ hồ và mức độ ngại rủi ro của xã hội.
Định hướng dài hạn và ngắn hạnNgắn hạnDài hạnDuy trì các truyền thống lâu đời trong khi  nghi ngờ các thay đổi của xã hội (ngắn hạn). Ủng hộ lối sống tiết kiệm và đầu tư vào giáo dục hiện đại để chuẩn bị cho tương lai (dài hạn)/
Tự thỏa mãn – Tự kiềm chếKiềm chếThỏa mãnSự cho phép của xã hội trong việc thỏa mãn các nhu cầu hưởng thụ cuộc sống của con người (Thỏa mãn). Sự kiểm soát của xã hội, bởi những định kiến, chuẩn mực nghiêm ngặt, trong việc hưởng thụ của cá nhân.

Nguồn: [4]

Trước khi đến thăm hay đi du học một quốc gia hoặc đơn thuần tìm hiểu về 1 đất nước nào đó, bạn có thể vào trang web (Hofstede Insight) để có cái nhìn sơ bộ, tổng quát về nền văn hóa của quốc gia đó. Dùng trang web này bạn thậm chí còn có thể so sánh các quốc gia với nhau. Chẳng hạn, hình ảnh bên dưới là sự khác biệt giữa nước ta và Mỹ:

So sánh các ch s chiu văn hóa gia Vit Nam và M

Về mặt thực tiễn, mô hình này sẽ giúp bạn có một hình dung cơ bản về nền văn hóa của quốc gia khác khi đối chiếu với nền văn hóa của mình. Bên cạnh đó bạn cũng có thể dùng nó cho các tình huống giao tiếp trong công việc: giả sử như bạn có một cuộc gặp gỡ với một nhóm đối tác người Mỹ, bạn sẽ biết nên điều chỉnh hành vi của mình như thế nào cho phù hợp: bạn sẽ muốn thẳng thắn hơn, chấp nhận rủi ro nhiều hơn, tập trung nói về thành tích nhiều hơn. Ở chiều ngược lại, các đối tác người Mỹ, nếu biết về các chỉ số văn hóa của Việt Nam, cũng sẽ giảm bớt tính cá nhân của mình, làm việc với tâm thế để đạt được sự hòa hợp hoặc nghĩ nhiều hơn về các kế hoạch tương lai.

Tuy nhiên…
Đừng giả định những con số ấy có thể dùng để đánh giá hơn 1 tỷ người TQ hay gần 100 triệu người VN. Hơn nữa, các số liệu này không tính đến chuyện văn hóa sẽ không ngừng thay đổi theo thời gian.

Dù là mô hình nền tảng có tầm ảnh hưởng rộng lớn, nhưng lý thuyết về chiều văn hóa của Hofstede gây ra không ít tranh cãi trong giới nghiên cứu văn hóa. Nhà khoa học M. L. Jones, trong một bài báo của mình, đã tổng hợp các luận điểm chống lại lý thuyết chiều nghiên cứu văn hóa [5]. Trong số đó, luận điểm nổi tiếng nhất  nhắm vào tính thuần nhất củavăn hóa: Hofstede giả định rằng mỗi quốc gia chỉ có 1 dân tộc duy nhất, trong khi các quốc gia lại được hình thành bởi nhiều dân tộc khác nhau và những nền văn hoá khác nhau (subcultures). Nói cách khác, ông đánh đồng quốc gia và văn hoá. Ví dụ Việt Nam có 3 miền, 7 vùng, 54 dân tộc, v.v.   Quyết định này khiến cho nghiên cứu của ông chưa “quét” được nhóm giá trị của các dân tộc khác trong một quốc gia. Bên cạnh đó, Việt Nam là 1 trong những quốc gia phát triển nhanh nhất trên thế giới.

Cho đến đây, chúng ta đã hiểu rõ hơn về những ưu nhược điểm của mô hình Hofstede. Nếu như “trăm nghe không bằng một thấy” thì những kiến thức ta thu lượm được từ lý thuyết về chiều văn hóa của Hofstede mới chỉ dừng lại ở mức” nghe” và mang tính chuẩn bị cơ bản. Để thực sự hiểu một nền văn hóa dù ở mức độ nào, ta vẫn cần “thấy” nhiều hơn, nói rộng ra nghĩa là đắm mình vào nền văn hóa đó để được tận mắt chứng kiến và trực tiếp trải nghiệm. Vậy trong bài tới đưa ra các phương pháp để giúp bạn cải thiện kiến thức, kỹ năng, thái độ giao thoa văn hóa của mình.

Tài liệu tham khảo

[1] Hofstede, G. (2001). Culture’s consequences: Comparing values, behaviors, institutions and organizations across nations. Sage publications.

[2] Hofstede, G., & Bond, M. H. (1988). The Confucius connection: From cultural roots to economic growth. Organizational dynamics16(4), 5-21.

[3] Hofstede, G. (2011). Dimensionalizing cultures: The Hofstede model in context. Online readings in psychology and culture2(1), 2307-0919.

[4] Hofstede, G., G. J. Hofstede, and M. Minkov (2010),Cultures and Organizations: Software of the Mind. Revised and Expanded, 3rd Edn. New York: McGraw Hill.

[5] Jones, M. L. (2007). Hofstede-culturally questionable?.

CỐ VẤN (MENTORSHIP) VÀ LỢI ÍCH CỦA VIỆC CỐ VẤN

By Lien Le

Cố vấn là người chỉ đường dẫn lối, giúp mình tìm được câu trả lời cho những điều mình còn thắc mắc.

Ở STEP, mentorship là yếu tố vô cùng quan trọng. Là những người có nhiều trải nghiệm hơn trong môi trường đa văn hoá, các anh chị tại STEP luôn cố gắng hỗ trợ, giúp đỡ và chia sẻ cho các bạn trẻ các kiến thức và kỹ năng cần thiết để trải nghiệm thế giới và học tập ở môi trường quốc tế.

Trên con đường khám phá bản thân và trở thành một công dân toàn cầu, chắc hẳn bạn đã từng nghe qua về một vài khái niệm như mentoring, mentorship – một hình thức tư vấn giữa mentor (người cố vấn) và mentee (người được cố vấn). Ai trong cuộc sống này cũng có lúc sẽ đối mặt với những băn khoăn, không chắc chắn về lựa chọn của bản thân. Và nếu không có người đi trước hướng dẫn, bạn sẽ mất rất nhiều thời gian, sức lực để tìm tòi mà chưa chắc đã tìm đúng đường dẫn đến thành công. Như tục ngữ Việt Nam có câu “Không thầy đố mày làm nên”, nói về vai trò của việc tìm sư, bái sư học đạo, bài viết này sẽ cho bạn một số khái niệm khái niệm và lợi ích của mentorship.

NGUỒN GỐC VÀ ĐỊNH NGHĨA CỐ VẤN (MENTORSHIP)

Khái niệm về cố vấn (mentor) được cho là có nguồn gốc từ thời Hy Lạp cổ đại. Trong truyện của Homer, trước khi đến thành Troy chiến đấu, vị vua Odyssey của xứ Ithaca đã chỉ định người bạn cũ của mình là Mentor làm người giám hộ và chăm sóc cho con trai mình, Telemachus. Về sau, nữ thần Athene đã hoá thân vào Mentor và dạy dỗ, dẫn dắt, hỗ trợ cho Telemachus để có thể đoàn tụ với cha và giành lại quyền kiểm soát Ithaca [1].

Theo Kram (1985), khái niệm về cố vấn có thể có ý nghĩa khác nhau đối với những người khác nhau [2]. Do đó, kể từ năm 1980, khoảng 40 định nghĩa khác nhau đã được sử dụng trong các tài liệu nghiên cứu thực nghiệm. Hầu hết các định nghĩa đều có chung quan điểm rằng người cố vấn (mentor) là người có nhiều kinh nghiệm, kiến thức và mối quan hệ và có thể truyền lại những gì họ đã học cho người được cố vấn (mentee) [3].

Được phát triển bởi Haggard et al. (2011), có ba thuộc tính cốt lõi của việc cố vấn, giúp phân biệt cố vấn với các mối quan hệ khác liên quan đến công việc:

  • Nguyên tắc “có qua có lại”: Cố vấn không phải mối quan hệ một chiều mà có sự trao đổi, tương tác qua lại thông qua nhiều hình thức khác nhau như hướng dẫn, giảng dạy, tư vấn, hỗ trợ tâm lý, bảo vệ,…
  • Mối quan hệ mang tính phát triển: Cố vấn liên quan đến phát triển cuộc sống hay sự nghiệp của người được cố vấn. Tuy nhiên, việc cố vấn cũng đem lại cơ hội học hỏi cho chính người cố vấn.
  •  Sự tương tác thường xuyên, nhất quán trong một khoảng thời gian: Dù các mối quan hệ cố vấn khác nhau về mức độ cam kết, cường độ và thời gian nhưng việc cố vấn thường có tính chất dài hơn các hình thức khác như khai vấn, tư vấn.

LỢI ÍCH CỦA MENTORSHIP ĐỐI VỚI MỖI CÁ NHÂN

Cố vấn là mối quan hệ có tương tác qua lại và mang tính phát triển. Do vậy, việc cố vấn có rất nhiều lợi ích cho cả mentor và mentee: [4] .

ĐỐI VỚI MENTEE [5]

Chuẩn bị cho tương lai và khát vọng nghề nghiệp cao hơn. Mentor có thể cung cấp cho bạn những ý tưởng, suy nghĩ và hiểu biết sâu sắc để giúp bạn có thể mở rộng tầm nhìn hơn. Họ cũng chia sẻ cho bạn những thông tin chi tiết về định hướng và các quyết định phù hợp trong quá trình phát triển bản thân hay khởi nghiệp. Lời khuyên của họ có thể hạn chế những sai lầm trên con đường sự nghiệp của bạn.

Phát triển cá nhân và sự nghiệp, bao gồm nâng cao sự tự tin, thăng tiến trong công việc, lương và phúc lợi và cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Khi có sự hướng dẫn của mentor, mentee cũng cần làm việc chăm chỉ và vừa trau dồi khả năn làm việc một cách thông minh, hiệu quả. Bạn cũng cần hiểu rõ về con người, các mối quan hệ, cơ hội và các chiến lược trong công việc và cuộc sống. Mentor sẽ giúp bạn trong việc tìm hướng đi một cách khôn ngoan hơn nhờ những kinh nghiệm của họ.

Phát triển kỹ năng kết nối và xây dựng mối quan hệ. Khi  lĩnh vực chuyên môn giữa mentor và mentee là giống nhau, mentor có thể kết nối mentee với những người phù hợp . Bạn sẽ có cơ hội được học hỏi thêm kiến thức chuyên môn, bên cạnh sự hỗ trợ của  mentor. Hơn nữa, việc giao lưu, trao đổi giúp bạn có các mối quan hệ chuyên nghiệp và có thể cần đến trong tương lai.

ĐỐI VỚI MENTOR [6]

– Cải thiện kỹ năng giao tiếp và ảnh hưởng tích cực đến người khác. Những nhà quản lý, lãnh đạo hiệu quả cần biết cách thiết lập các mối quan hệ tích cực và đáng tin cậy. Khi trao đổi với mentee, họ sẽ có cơ hội thực hành các kỹ năng cần thiết như sự đồng cảm và lắng nghe tích cực.

– Nâng cao sự tự tin và tự đánh giá bản thân. Cố vấn người khác chính là cơ hội để bạn tự đánh giá những trải nghiệm, thành công và thất bại trong quá khứ và rút ra các bài học cuộc sống cho riêng mình, đồng thời có thể chia sẻ bài học cho mentee để họ không vấp phải sai lầm tương tự. 

– Mở rộng kết nối và mạng lưới quan hệ. Cố vấn người khác trong lĩnh vực chuyên môn của bạn sẽ tạo ra các mối quan hệ mới mẻ và thú vị, bởi nuôi dưỡng mối quan hệ là một trong những yếu tố quan trọng trên con đường thành công và phát triển sự nghiệp.

Tài liệu tham khảo:

[1] Colley, H., 2001. Righting re-writings of the myth of Mentor: a critical perspective on career guidance mentoring. British Journal of Guidance and Counselling, 177-198.

[2] Kram, K. E.,  1985.  Mentoring at work:  Developmental relationships in organizational life. Administrative Science Quarterly, 30(3).

[3] Haggard, D. L., Dougherty, T. W., Turban, D. B., & Wilbanks, J. E., 2011. Who is a mentor? A review of evolving definitions and implications for research. Journal of Management, 37(1), 280–304.

[4] Quinn, J., 2012. Mentoring: progressing women’s careers in higher education. Retrieved September 25, 2020, from
https://www.researchgate.net/publication/304025152_Mentoring_progressing_women’s_careers_in_Higher_Education_report_for_Equality_Challenge_Unit 

[5] Falayi, F., 2018. 5 Reasons Why You Need A Mentor. Retrieved September 25, 2020, from https://thriveglobal.com/stories/5-reasons-why-you-need-a-mentor/#:~:text=Mentors%20Motivate,making%20their%20shoulders%20your%20platform 

[6] Howard, L., 2018. The Benefits of Being a Mentor. Retrieved September 25, 2020, from https://er.educause.edu/blogs/2018/5/the-benefits-of-being-a-mentor

NĂNG LỰC GIAO THOA VĂN HÓA LÀ GÌ? – PHẦN 3

NĂNG LỰC GIAO THOA VĂN HÓA LÀ GÌ? – PHẦN 3

By Nhat pham

Ở bài trước, chúng ta đã biết được tầm quan trọng của việc tư duy biện luận trong việc phát triển năng lực giao thoa văn hóa. Trong bài viết này, bạn sẽ được giới thiệu một cách đặc biệt để phát triển loại tư duy này. Tuy nhiên, trước tiên, mời bạn giải hai câu đố vui bên dưới.

CÂU 1:

Vị tộc trưởng của một bộ tộc bên bờ sông thu thuế (trả bằng đồng tiền vàng) bằng đúng với khối lượng của bức tượng đá của bộ tộc. Tộc trưởng đo khối lượng bằng cách bỏ tượng đá trong một cái chậu ở một đầu của chiếc cân, chậu ở đầu còn lại sẽ được đổ vàng đến khi chiếc cân thăng bằng. Trong một lần bơi thuyền đi thu thuế gần đây, vị tộc trưởng quên mang theo cân, vậy làm sao để ông đo được khối lượng vàng bằng đúng khối lượng của viên đá mà không dùng đến bất cứ loại cân nào hoặc đòn bẩy?

 CÂU 2:

Một người săn kho báu chuẩn bị khám phá một hang động trên phía đồi gần bãi biển. Anh ngờ rằng sẽ có rất nhiều con đường bên trong hang động nên anh sợ sẽ bị lạc đường. Người này không có bản đồ chỉ có đèn bin và một chiếc túi. Anh ta cần làm gì để không bị lạc khi đi ra khỏi hang sau khi thám hiểm?

Thực chất, đây chính là hai câu hỏi trong một thí nghiệm về tư duy được thực hiện vào năm 2004 [1]. Nếu như bạn cảm thấy câu 1 “quen quen” và nghĩ đến giai thoại cân voi của Lương Thế Vinh vào thế kỷ 15. Chúc mừng, bạn đã trả lời chính xác. Kết quả của thí nghiệm cho thấy: có 69% sinh viên người Trung Quốc và chỉ 8% sinh viên người Mỹ giải được câu 1. Đối với câu 2, cách giải là đem theo túi cát rải dọc đường để đánh dấu. Ngược với câu 1, 75% sinh viên người Mỹ và chỉ 25% sinh viên người Trung Quốc trả lời được câu 2. Bạn có thắc mắc vì sao lại có sự khác biệt này không?

Câu chuyện gốc của câu đố 1 là chuyện cân voi nổi tiếng ở Trung Quốc nên sẽ có nhiều sinh viên Trung Quốc giải được hơn (ở Việt Nam ta thường biết đến câu chuyện này như một giai thoại về Lương Thế Vinh). Tương tự, câu đố 2 được viết lại dựa trên chuyện Hansel và Gretel (Truyện cổ Grimm), một trong những nền tảng của văn hóa phương Tây, nên sẽ có nhiều sinh viên Mỹ chọn được giải pháp phù hợp. Kết quả của thí nghiệm này gợi ý rằng kiến thức nền trong một lĩnh vực bất kỳ của cá nhân có ảnh hưởng khá lớn đến khả năng giải quyết vấn đề trong lĩnh vực đó. Khả năng giải quyết vấn đề chính là một phần quan trọng của tư duy biện luận. Đây cũng là cách tiếp cận mình muốn giới thiệu đến bạn trong bài viết này.

“PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, TỔNG HỢP”?

Tư duy là hoạt động của não bộ, vì thế khi đề cập đến kỹ năng này, ý kiến của các nhà khoa học nhận thức thường sẽ đáng để tham khảo [2]. Các học giả thuộc lĩnh vực này cho rằng tư duy biện luận bao gồm ba hoạt động chính: lý luận, đánh giá – quyết địnhgiải quyết vấn đề. Như vậy, đọc một bài báo chưa hẳn là một hoạt động  tư duy biện luận. Chỉ khi chúng ta hoài nghi nghi vấn các lập luận chứng cứ của bài báo đó mới thực sự là hoạt động tư duy biện luận.

Tìm kiếm trên mạng internet cách để cải thiện tư duy biện luận, ta thường sẽ bắt gặp những hai mặt của vấn đề”. Khi dùng các thao tác này để hướng dẫn cải thiện tư duy biện luận, người ta đã ngầm giả định rằng đây là loại kỹ năng mà một khi đã thành thục, bạn sẽ có thể áp dụng cụm từ như: “tìm kiếm bản chất của vấn đề”, “phân tích vấn đề từ nhiều góc cạnh”, “ đánh giá nó vào bất cứ lĩnh vực nào. Nhưng có thật sự là như vậy?

Giả sử, một MC bóng đá chia sẻ cách bố trí đội hình của Pep Guardiola trong giai đoạn hoàng kim (2008 – 2012) của câu lạc bộ Barcelona (Tây Ban Nha) như sau:

“ Xavi chơi như một số 6, Iniesta chơi theo phong cách số 8, Busquets đá ở vị trí mỏ neo, còn Messi được chơi tự do nhưng thường sẽ xuất phát từ hành lang trong (half-space) bên trái.”

Bây giờ, bạn hãy sử dụng các thao tác tư duy mình đề cập ở trên để hiểu câu này. Nếu như bạn không thường xuyên theo dõi bóng đá, mình cá là bạn sẽ khá chật vật. Những thuật ngữ như “số 6”, “số 8”, “vị trí mỏ neo”, “hành lang trong bên trái” sẽ làm bạn bối rối và không thể hiểu được nghĩa của cả câu, dù cho bạn hiểu được từng từ một. Mà khi chưa hiểu, bạn sẽ không thể “phân tích, đánh giá, tổng hợp”. Các thao tác tư duy gần như không thể giúp gì cho bạn trong trường hợp này.

Như vậy, nếu không có chất liệu kiến thức nền, nhà máy tư duy của bạn sẽ không thể hoạt động. Đây cũng là kết luận của nhà khoa học nhận thức Daniel T. Willingham: người ta chỉ có thể tư duy sâu sắc về một lĩnh vực nếu như có kiến thức về nó [3].

PHÁT TRIỂN TƯ DUY BIỆN LUẬN – PHONG CÁCH KHOA HỌC NHẬN THỨC

Dựa trên các nghiên cứu về não bộ và tư duy biện luận, Daniel T.Willingham [4] có đề xuất một quy trình 4 bước dành cho các giáo viên để giúp học sinh cải thiện tư duy phản biện. Tuy vậy, những người tự học như chúng ta cũng có thể hoàn toàn áp dụng các bước này và xây dựng một chương trình học riêng cho bản thân:

  1. Định nghĩa tư duy biện luận theo từng lĩnh vực: Xác định rõ thế nào là tư duy phản biện trong lĩnh vực bạn muốn theo đuổi. Chẳng hạn tư duy biện luận trong toán là khả năng đánh giá mức độ liên quan của các quy luật, định lý với các giả thiết của bài toán để đưa ra hướng giải phù hợp. Trong lĩnh vực giao thoa văn hóa, tư duy biện luận có thể được hiểu là khả năng tạm hoãn các phán xét nhận định để tìm hiểu nguồn gốc của các yếu tố văn hóa hữu hình.
  2. Xác định loại kiến thức nền cần thiết trong lĩnh vực của bạn: chẳng hạn như để phân tích tác phẩm Chiếc lược ngà, học sinh cần hiểu biết về bối cảnh của cuộc Kháng chiến chống Mỹ tại miền Nam Việt Nam. Đối với lĩnh vực giao thoa văn hóa, kiến thức nền bạn cần trau dồi chính là kiến thức về nguồn gốc, sự phát triển, các tập tục của các nền văn hóa khác nhau. Ngoài ra, ở một mức tổng quát hơn là các lý thuyết/mô hình để mô tả các nền văn hóa như mô hình tảng băng hoặc lý thuyết các chiều văn hóa.
  3. Xác định trình tự trau dồi kiến thức: để hiểu vì sao Hàn Quốc  là một quốc gia có khoảng cách quyền lực cao (power distance) theo mô hình của Hofstede, ta cần tìm hiểu về sự ảnh hưởng rộng rãi của Nho giáo tại Hàn Quốc từ thời Joseon vào thế kỷ 15.  Cho đến ngày nay, điều này vẫn còn thấy rõ ở Hàn Quốc, thể hiện qua văn hóa thứ bậc giữa tiền bối và hậu bối. Tuy nhiên, ta không nên giả định rằng mọi cá nhân ở nước này đều có tư tưởng này. Với các cụm kiến thức trong lĩnh vực giao thoa văn hóa mình đề cập ở bước số hai, trình tự lý tưởng là sẽ là đi từ lý thuyết tổng quan đến các nền văn hóa cụ thể. Tuy nhiên, bước số 3, mình nghĩ, là bước bạn có thể linh hoạt. Vì thế bạn cũng có thể tiếp cận theo kiểu quy nạp: tìm hiểu các nền văn hóa cụ thể, thử tổng kết các quan sát trải nghiệm của mình và so sánh với các lý thuyết/mô hình khái quát.
  4. Luyện tập các kỹ năng thường xuyên: Cụ thể trong lĩnh vực văn hóa, bạn có thể luyện tư duy phản biện bằng việc thường xuyên đặt câu hỏi “vì sao” trước mọi thứ bạn thấy được. Chẳng hạn như, vì sao người Indonesia tránh dùng tay trái trong việc giao tiếp? Vì sao các phi công Hàn Quốc phải nói tiếng Anh với nhau khi đang vận hành máy bay? Vì sao người Đức không thích nói chuyện phiếm. Ngoài ra, để cải thiện kỹ năng giao tiếp liên văn hóa, không gì tốt hơn là trực tiếp tham gia vào các chương trình trao đổi văn hóa, các ngày hội văn hóa, hoặc đi du lịch/du học ở nước ngoài.

Quy trình 4 bước này thật đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả. Hy vọng rằng sau khi đọc xong bài viết này, bạn sẽ phần nào hiểu rõ hơn về cách phát triển tư duy biện luận. Trong các bài viết tiếp theo, mình sẽ bàn về một vài loại kiến thức đặc thù để bạn có thể tư duy trong lĩnh vực giao thoa văn hóa. Nhớ đón đọc nhé!

Tài liệu tham khảo

[1] Chen, Z., Mo, L., & Honomichl, R. (2004). Having the memory of an elephant: long-term retrieval and the use of analogues in problem solving. Journal of Experimental Psychology: General133(3), 415.

[2] Willingham, D. T. (2008). Critical thinking: Why is it so hard to teach?. Arts Education Policy 

Review109(4), 21-32.

[3] Willingham, D. T. (2009). Why don’t students like school?: A cognitive scientist answers questions about how the mind works and what it means for the classroom. John Wiley & Sons.

[4] Willingham, D. T. (2019). How to teach critical thinking. Education: Future Frontiers1, 1-17.

CẦN CHUẨN BỊ GÌ TRƯỚC KHI LÊN ĐƯỜNG HÀNH TRÌNH GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM

Tuổi trẻ không chỉ có nghĩa là trẻ tuổi, mà còn có nghĩa là năm tháng tươi đẹp nhất cuộc đời. Vậy tại sao chúng ta không dành thời gian này để trải nghiệm nhiều hơn? Ví dụ như đi một chuyến xe, gặp một vài người bạn mới, khám phá sự mới lạ ở những nơi xa và học được những điều ý nghĩa trong cuộc sống? Trước khi khi lên đường hành trình giáo dục trải nghiệm, ta cần phải chuẩn bị những gì? Cùng tham khảo những kinh nghiệm từ chúng tôi nhé!

1. SẴN SÀNG VỚI CHUYẾN HÀNH TRÌNH GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM

Nếu đăng ký đi camp chỉ với mục đích vui chơi, giải trí thì bạn nên cân nhắc. Những chuyến đi này đòi hỏi người tham gia phải có tinh thần học hỏi, chia sẻ khó khăn với người khác. Bởi vì đây không chỉ là chuyến đi chơi, mà còn là chuyến đi để học tập và trải nghiệm nữa.

CHUẨN BỊ TINH THẦN SẴN SÀNG

Trước khi lên đường hành trình giáo dục trải nghiệm, bạn hãy chuẩn bị cho mình tinh thần sẵn sàng với chuyến đi. Bạn phải xác định là trải nghiệm đến những vùng khó khăn, ở đó có thể thiếu thốn đủ thứ… là chuyện diễn ra bình thường.

Khi tham gia hành trình giáo dục trải nghiệm, chúng ta nên có tinh thần sẻ chia. Xem mình như một người dân địa phương, sống cuộc sống của họ, hòa cùng các hoạt động thường ngày như họ. Rất nhiều bạn trẻ cảm thấy thú vị khi chỉ trong vài ngày ngắn ngủi, họ có dịp tìm hiểu về nhiều thứ về danh lam thắng cảnh và bản sắc văn hóa và con người ở vùng đất nơi họ khám phá. Họ nhận ra tiếp cận một vùng đất thông qua cách này hấp dẫn. Điều đó không chỉ giúp chúng ta phát triển bản thân mà còn đem lại giá trị cho cộng đồng nữa đấy.

VƯỢT QUA GIỚI HẠN CỦA CHÍNH MÌNH

Có hay không chúng ta nên thử một lần mạnh dạn thoát khỏi “vùng an toàn” để khám phá bản thân và làm nên những điều mình nghĩ là không thể? Cuộc sống này không có giới hạn, chỉ có chúng ta tự đặt ra giới hạn cho chính mình. STEP tin chắc rằng bạn có thể làm mọi thứ nếu bạn đủ đam mê. Đến vùng đất mới, được tiếp xúc với con người nơi đây, được hòa mình vào thiên nhiên, chắc chắn bạn sẽ vượt qua được nỗi sợ “không thể” của chính mình. Về sức khỏe, suy nghĩ, tâm thế cho cộng đồng và cả những khả năng và kỹ năng,

TÌM HIỂU TRƯỚC ĐỂ CHUẨN BỊ TỐT HƠN

Các bạn cũng có thể tìm hiểu trên mạng về những khái niệm về Công dân toàn cầu, chia sẻ cộng đồng để hòa nhập với xã hội, thế giới. Bởi vì hành trình giáo dục trải nghiệm không chỉ dừng lại ở chuyến đi camp, mà qua đó còn giúp bạn truyền tải nhiều thông điệp ý nghĩa, giúp ích cho cộng đồng. Đó cũng là bước để những người trẻ như chúng ta trở thành Công dân toàn cầu đấy.

NHỮNG TRANG WEB LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM:

  • WWOOF – Cơ hội làm việc các trang trại hữu cơ
  • Conservationvolunteers – Tình nguyện viên tham gia công tác bảo tồn ở Australia và New Zealand
  • UN VOLUNTEER – Tình nguyện viên cho Liên hiệp quốc trên toàn thế giới
  • STEP Forward Education – Cơ hội học tập, rèn luyện, phát triển bản thân. Trang bị kỹ năng, thái độ, kiến thức làm công dân toàn cầu

2. SẮP XẾP VÀ LÊN ĐƯỜNG

Tiếp theo là khâu chuẩn bị những đồ dùng cần thiết khi lên đường hành trình giáo dục trải nghiệm. Những gợi ý dưới đây bạn không nhất thiết phải mang theo hết tất cả đâu nhé, cái này còn dựa vào mục đích, sở thích và nhu cầu của bản thân các bạn và các thành viên tham gia nữa. Sắp xếp và lên đường thôi nào.

ĐỒ DÙNG THIẾT YẾU TRƯỚC HÀNH TRÌNH GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM

– PHỤ KIỆN:

Đôi khi việc mang quá nhiều đồ đạc sẽ khiến bạn cảm thấy phiền hà, mệt mỏi khi mang vác. Thế nhưng, nếu chuẩn bị thiếu một vật dụng cần thiết sẽ khiến bạn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, hãy tham khảo ngay danh sách các vật dụng cần chuẩn bị khi đi cắm trại dưới đây để có thêm những gợi ý:

  • Lều cắm trại
  • Túi ngủ
  • Thảm ngủ, đệm hơi
  • Bơm cho thảm hơi
  • Gối
  • Dụng cụ đa năng
  • Ba lô du lịch
  • Gậy leo núi
  • Búa
  • Đèn đeo trán
  • Đèn pin
  • Thiết bị lọc nước

– DỤNG CỤ CÁ NHÂN:

Chúng ta chuẩn bị những dụng cụ cá nhân như quần áo, giày dép: Áo hút ẩm, áo dài tay, đồ ngủ, áo mưa,…Những đồ dùng cá nhân thiết yếu: Giấy vệ sinh, bộ sơ cứu, bàn chải, kem đánh răng; và cũng đừng quên bảo vệ làn da của mình nhé. Hãy đem theo kem chống nắng, nón, kinh râm để làn da của bạn nhé.

ĐỒ ĂN, NƯỚC UỐNG

Bạn cần xác đinh thời gian cắm trại để mang lượng đồ ăn, thức uống sao cho phù hợp nhé. Ngoài ra, những thực phẩm đồ khô, đồ hộp (ngũ cốc, hoa quả sấy khô,…) sẽ luôn được ưu tiên vì chúng có thể dự trữ được lâu. Hạn chế mang quá nhiều đồ tươi sống bởi vì chúng dễ lên mùi và bị hỏng.

Nước là thứ quan trọng không thể thiếu để giúp bạn tiếp thêm năng lượng. Bạn nên đem theo nước lọc chứ không nên mang theo nước ngọt, nó sẽ khiến bạn dễ khát nước hơn đấy.

PHẢI LÀM GÌ ĐỂ GHI LẠI DẤU ẤN CỦA NHỮNG TRẢI NGHIỆM NÀY ?

Mỗi hành trình qua đi, kỷ niệm là điều sẽ còn lại mãi. Bạn có thể ghi lại dấu ấn bằng cách quay phim, chụp ảnh, viết blog, làm vlog, ghi lại trong CV. Bởi vì những trải nghiệm này bên cạnh việc làm cho bản thân trưởng thành, còn làm tăng thương hiệu bản thân, gây ấn tượng với nhà tuyển dụng. Đặc biệt, nếu bạn muốn giành học bổng, đây cũng là chuyến đi đem lại cho bạn nhiều cơ hội. Giúp bạn tiến gần hơn cơ hội học bổng với các trường đại học nổi tiếng không chỉ trong nước (như Vin University, RMIT, Vietnam British University,…) mà còn ở nước ngoài.

Không có trải nghiệm, tuổi trẻ thật hoài phí…

Tuổi trẻ, chúng ta hãy trải nghiệm và khám phá nhiều hơn. Tham gia hành trình giáo dục trải nghiệm, là một cách giúp bạn đến gần hơn với thế giới. Đây cũng là cách để bạn trở thành Công dân toàn cầu trong tương lai. Hy vọng những chia sẻ của STEP giúp bạn phần nào trong những chuyến đi sắp tới. Chúc bạn có một chuyến đi thật vui vẻ và nhiều kỷ niệm.

TRÍ THÔNG MINH VĂN HOÁ LÀ GÌ?

By Lien Le

Trí thông minh văn hoá (cultural intelligence), hay còn được gọi tắt là CQ, thuật ngữ này còn khá mới lạ ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây là một khái niệm thông dụng cần được chú ý trong lĩnh vực đa dạng và hòa nhập.

TRÍ THÔNG MINH VĂN HOÁ LÀ GÌ?

Được định nghĩa bởi David Livermore (2009) trong cuốn sách “Leading with cultural intelligence”: [1]

Trí thông minh văn hoá là khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường văn hoá đa quốc gia, đa dân tộc và đa tổ chức.

Ngoài ra, theo tờ báo uy tín thế giới Harvard Business Review [2], có ba yếu tố chính của trí thông minh văn hoá là Suy nghĩ (Head), Cơ thể (Body) và Cảm xúc (Heart).

  • Suy nghĩ: kiến thức và hiểu biết của bạn, một phần đến từ quan sát và nghiên cứu các mặt về đời sống vật chất, tinh thần của một đất nước khác. Nhưng bạn cũng cần có chiến lược thu thập thông tin mới và khả năng sử dụng các chiến lược đó để nhận ra những kiến thức được chia sẻ. Điều này sẽ giúp bạn ra quyết định và giao tiếp phù hợp hơn với nhiều người từ các nước khác nhau.
  • Cơ thể: các biểu hiện, hành động của bạn như cử chỉ, ngôn ngữ cơ thể hay cách bạn xử lý vấn đề trong môi trường đa văn hoá.
  • Cảm xúc: để có trí thông minh văn hoá cao, bạn cần phải tự tin, không sợ mắc lỗi và đủ tự tin tiếp tục học hỏi, từ đó có thể giải quyết các tình huống khác biệt văn hóa mới.

Ta có thể hiểu rằng trí thông minh văn hoá có liên quan đến trí thông minh cảm xúc (emotional intelligence – EI) nhưng có nghĩa rộng hơn một chút. Người có trí thông minh cảm xúc cao có thể nắm bắt được cảm xúc, mong muốn và nhu cầu của người khác. Hơn vậy, người có trí thông minh văn hoá cao có thể hoà hợp các giá trị, niềm tin, thái độ và ngôn ngữ cơ thể của những người từ các nền văn hoá khác nhau. Họ sử dụng những kiến thức này để kết nối với người khác bằng sự đồng cảm và thấu hiểu. [3]

TẠI SAO TRÍ THÔNG MINH VĂN HOÁ LẠI QUAN TRỌNG, NHẤT LÀ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI TRẺ?

Đầu tiên, bạn sẽ có cơ hội được học hỏi từ nhiều nguồn tri thức, thông tin và những người tài năng hơn. Với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin, giờ đây việc tiếp cận với nguồn học bổng, giao lưu văn hoá trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Hay chỉ với một thiết bị điện tử kết nối mạng, bạn có thể tìm kiếm các workshop, sự kiện trên mạng xã hội để giao lưu với nhiều người từ khắp nơi trên thế giới. Ranh giới giữa các quốc gia ngày một mờ dần.

Tiếp theo, trong bối cảnh toàn cầu hoá, Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức quốc tế và ký kết các hiệp định thương mại như Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu – Việt Nam (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (gọi tắt là Hiệp định CPTPP) hay hội nhập ASEAN. Đây chính là cơ hội nhưng cũng chính là thách thức đối với những người trẻ tuổi khi họ dễ dàng được trải nghiệm và làm việc trong môi trường quốc tế, đa văn hóa ngay tại Việt Nam. Nhờ vậy, khi hiểu và chấp nhận sự khác biệt văn hoá, bạn đem đến cho chính mình nhiều cơ hội làm việc và trải nghiệm giữa các quốc gia. 

Cuối cùng, ai có trí thông minh văn hoá cao sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với những bạn khác. Bạn sẽ là người nâng cao hiệu quả công việc thông qua giao tiếp, làm việc nhóm trong môi trường đa văn hoá. Chính sự đồng cảm và tự tin giúp bạn nhận biết được những khác biệt trong văn hóa để từ đó có thể tương tác một cách hiệu quả với người khác. Hơn nữa, chính những điều này sẽ giúp bạn giảm thiểu những hiểu lầm, định kiến, xung đột không đáng có và phát triển bản thân hơn. [4]

LÀM THẾ NÀO ĐỂ RÈN LUYỆN TRÍ THÔNG MINH VĂN HOÁ?

Cũng như các chỉ số thông minh khác của con người, trí thông minh văn hoá một phần là do bẩm sinh nhưng cũng nhờ vào việc giáo dục, trải nghiệm và rèn luyện mà có được. Do đó, chúng ta cần liên tục học hỏi, trau dồi thường xuyên.

Theo tác giả David Livermore (2009), trí thông minh văn hoá có thể học được dựa trên các chỉ số thông minh khác và thực hành theo mô hình bốn bước:

  • Xác định động lực của bản thân (Động cơ)
  • Tìm kiếm để học hỏi (Kiến thức)
  • Bước ra khỏi vùng an toàn và thách thức những giới hạn về tri thức (Chiến lược)
  • Học hỏi, làm việc bằng cách tôn trọng sự khác biệt (Hành động)

Ông cũng đã đề cập nhiều cách để nâng cao trí thông minh văn hoá của mỗi người như đọc sách, học một ngôn ngữ mới, viết nhật ký, tham gia các lớp học về kỹ năng giao thoa văn hoá, học diễn xuất, đi du lịch, tham quan bảo tàng, các nơi tín ngưỡng, tâm linh,…

Nhìn chung, để rèn luyện trí thông minh văn hoá, chúng ta cần trang bị kiến thức và tinh thần cởi mở để học hỏi cái mới. Hãy để bản thân tò mò và khám phá các nền văn hoá khác thông qua việc quan sát, đặt câu hỏi, tìm kiếm sự khác biệt và tương đồng. Khi tìm hiểu về nền văn hoá khác, tạm ngừng phán đoán, định kiến của bản thân. Thay vào đó, ta nên ý thức về việc cần tôn trọng, đồng cảm và ứng xử phù hợp với một văn hoá mới.

Tài liệu tham khảo:

[1] David A. Livermore. (2009). Leading with Cultural Intelligence: The New Secret to Success.

[2] P. Christopher Earley & Elaine Mosakowski. (2004). Cultural Intelligence. Retrieved September 15, 2020, from https://hbr.org/2004/10/cultural-intelligence.

[3] Jane Farrell. What is Cultural Intelligence? Breaking Down the Buzzword. Retrieved September 15, 2020, from https://theewgroup.com/what-is-cultural-intelligence/.

[4] Ibrahim Yitmen. (2013). Organizational Cultural Intelligence: A Competitive Capability for Strategic Alliances in the International Construction Industry.